Đất Trồng Cây Hàng Năm Khác Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết

Đất trồng cây hàng năm gồm có đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Vậy đất trồng cây hàng năm khác là gì? Thuộc nhóm đất nào? Có thể chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm khác lên đất thổ cư có được hay không? Mời các bạn đi cùng tìm lời giải đáp nhé!

Khái niệm đất trồng cây hàng năm khác là gì?

Căn cứ phân loại đất đai theo quy định mới nhất của Việt nam thì đất đai được phân thành các nhóm như sau:

  • Nhóm đất nông nghiệp
  • Nhóm đất phi nông nghiệp
  • Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất khác nhau chưa xác định mục đích sử dụng

Để xác định đất trồng cây hàng năm khác là loại đất gì và thuộc vào nhóm đất nào thì cần căn cứ vào pháp lý cụ thể. Tại Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 có nêu rõ các nhóm đất nông nghiệp gồm:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng hàng năm khác
  • Đất trồng cây lâu năm
  • Đất rừng sản xuất
  • Đất rừng phòng hộ
  • Đất rừng đặc dụng
  • Đất nuôi trồng thủy hải sản
  • Đất làm muối
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác nhằm mục đích phục vụ trồng trọt bao gồm cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu, đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Phụ lục số 1 Thông Tư 27/2018/TT-BTNMT (Mục 1 – Loại đất) có quy định như sau:

  • Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa ví dụ như các loại cây rau, màu, kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên để cải tạo, chăn nuôi gia súc.
  • Như vậy, có thể kết luận rằng đất trồng cây hàng năm khác thuộc loại đất trồng cây hàng năm và nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Do đó, hệ thống pháp luật về đất đai áp dụng đối với đất trồng cây hàng năm khác cũng sẽ tương tự như quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất nông nghiệp.
  • Điểm đặc biệt cần lưu ý đó chính là đất trồng cây hàng năm khác không phải đất trồng lúa. Luật đất đai 2013 và thông tư 24/2018/TT-BTNMT cũng quy định rõ ràng điều này. Cụ thể, đất trồng cây hàng năm là đất được sử dụng vào mục đích gieo trồng, thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời hạn không quá 1 năm, kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 5 năm và trường hợp đất trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

Phân loại đất trồng cây hàng năm khác

Phụ lục 1 Thông Tư 27/2018/TT-BTNMT có quy định:

  • Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
  • Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
  • Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường xuyên theo chu kỳ.

Quy định sử dụng đất trồng cây hàng năm khác

Hạn mức đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân có quy định cụ thể như sau gồm:

(1) Hạn mức đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

  • Không quá 3 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
  • Không quá 2 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất khác nhau gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy hải sản, đất làm muối thì hạn mức giao đất không vượt quá 5 ha.

Người sử dụng đất có các quyền lợi như:

  • Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết cấu đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hỗ trợ hướng dẫn và giúp đỡ cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất của mình.
  • Được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo đúng luật đền bù đất đai mới nhất.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm luật đất đai.

Trách nhiệm của người sử dụng đất gồm:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
  • Thực hiện kế hoạch kê khai đăng ký đất, tiến hành đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định pháp luật
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo quy định pháp luật về việc tìm thấy vật trong đất
  • Giao lại đất cho Nhà nước khi có lệnh thu hồi, hết hạn sử dụng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn.

Đất trồng cây hàng năm khác lên thổ cư được không?

Tương tự thắc mắc của việc đất trồng cây lâu năm lên thổ cư được không thì nhiều người dân lại tỏ ra băn khoăn lo lắng khi không biết rằng liệu đất trồng cây hàng năm có chuyển lên đất ở được không?

Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013 và văn bản pháp lý có liên quan đến đất trồng cây hàng năm khác thì vẫn có thể chuyển đất trồng cây hàng năm lên thổ cư (đất ở). Theo đó, trường hợp này thuộc dạng chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự đồng ý, cho phép của các bộ phận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Là trường hợp chuyển đất từ nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất Đai 2013.

Khi muốn hoặc có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì chủ sở hữu, người sử dụng đất phải thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

(1) Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng kèm theo đó là Giấy chứng nhận sở hữu tài sản đến cơ quan Tài Nguyên và Môi Trường.

(2) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng có hợp pháp hay không, hướng dẫn chủ đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, trình UBND cấp có thẩm quyền, phê duyệt cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thì phải thực hiện đồng thời cả thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở.

(3) Người sử dụng đất thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính theo quy định

Tóm lại, đất trồng cây hàng năm khác thuộc vào nhóm đất nông nghiệp nên các quy định áp dụng vào nhóm đất này cũng có nhiều sự tương đồng khi mang so sánh với đất nông nghiệp bao gồm cả quy trình, thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng lên thành đất thổ cư (đất ở). Tuy nhiên, mọi người dân khi tiến hành vẫn phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật đất đai hiện hành.

Các hành vi cố ý xây nhà, công trình trái phép trên đất trồng cây hàng năm khác đều sẽ bị các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, các thông tin mà Nhà Lộc Phát gửi đến phía trên hi vọng mọi người sẽ xem kĩ và hiểu rõ để tránh những rủi ro không đáng có. Đừng quên ghé thăm trang nhalocphat.vn mỗi ngày để cập nhật những tin tức mới nhất nhé!

Bài viết liên quan